Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ

Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ

  • Đồ gỗ Việt Nam đã có mặt trên thị trường 120 nước trên thế giới với giá cả hợp lý và chất lượng vừa phải, hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu năm 2004 Việt nam xuất khẩu với kim ngạch vào khoảng gần 1,1 tỷ USD, tuy nhiên do nguồn nguyên liệu trong nước không đủ cung cấp dẫn đến tình trạng Việt nam phải nhập khẩu một khối lượng tương đối lớn nguyên liệu gỗ từ các nước trong vùng và trên thê giới. Trong tương lai xuất khẩu các mặt hàng đồ gỗ vẫn còn có nhu cầu lớn trên thị trường trọng điểm, điều này mở ra hướng phát triển tích cực cho ngành sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu.
  • Sản phẩm gỗ Việt nam năm 2003 đã xuất khẩu sang các thị trường sau:
Mỹ là nước nhập khẩu nhiều nhất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt nam, khoảng 25,8%, tiếp đó lần lượt là các nước Nhật 16%; Anh 11%; Đài Loan 6,1%; Pháp 4,6%; Đức 4,3%; Úc 3,5%; Hà Lan 3,2%; Hàn Quốc 3%; Trung Quốc 2,8%; Bỉ 2%; Tây Ban Nha 1,7%; Đan Mạch 1,6%; Malaixia 1,4%; Các nước còn lại 17,8%. Mặc dù hiện tại và trong vài năm tới vấn đề nhập khẩu gỗ từ các nước trong vùng và thế giới chưa có vấn đề gì, tuy nhiên trong tương lai xa hơn, khi nguồn gỗ tự nhiên từ các nước xuất khẩu gỗ dần dần cạn kiệt, chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến nhu cầu nguyên liệu của Việt Nam. Vì vậy ngay từ bây giờ , Việt Nam cần có sự chuẩn bị phương án chủ động trong việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp – chế biến gỗ.
  • Cơ cấu sản phẩm gỗ xuất khẩu bao gồm: Bàn ghế ngoài trời 32%; nội thất, phòng khách phòng ăn 31,4%; Nội thất phòng ngủ 4,1%; Đồ gỗ nhà bếp 3,2%; Các loại gỗ khác 17,8% và đồ gỗ kết hợp vật liệu khác 5,1%. Trong thời gian tới Việt nam sẽ tập trung thoả mãn các đơn đặt hàng của các đối tác tiềm năng như Mỹ, Nhật và Tây Âu, đặc biệt Việt nam sẽ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm nội thất, để nâng cao giá bán các sản phẩm xuất khẩu từ 1.500 – 2.000 USD/m3 sản phẩm.

*** Một số thị trường trọng điểm

(1) Thị trường Mỹ
Thị trường đồ gỗ c ủa Mỹ có tốc độ phát triển cao nhất thế giới. Năm 2002 Mỹ nhập khoảng 16 tỷ USD đồ gỗ các loại, năm 2004 khoảng 27 tỷ USD.
Năm 2001 Việ t Nam xuất khẩu s ản phẩm gỗ vào Mỹ 11,9 triệu USD, năm 2003 đạt 167 triệu USD (29,8%), và năm 2004 đạt 400 triệ u USD (30%) và năm 2005 có thể lên tới 450 triệu USD. Điểm nổi bật của thị trường Mỹ là nhu cầ u tăng thườ ng xuyên, sản phẩm tiêu dùng rất đa dạng với khối lượng rất lớn. Tuy nhiên thị trường Mỹ là thị trường mở nên sự cạnh tranh rất khốc liệt. Việt nam cũng là một nước được đánh giá cao trong việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ. Đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu đồ gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường Mỹ. Với 450 triệ u USD đồ gỗ xuất khẩu hàng năm thì thị phần đồ gỗ của Việt Nam mới chỉ chiếm gần 2%. Do vậy đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng đối với chế biến và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam
(2)Thị trường EU 
  • Hàng năm EU nhập một khối lượng lớn gỗ và sản phẩm gỗ và đang có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2002 Việt Nam xuất khẩu được 291 triệu EURO, năm 2003 khoảng 320 triệu EURO và năm 2004 đạt trên 400 triệu EURO.
  • Các nước nhập khẩu sản phẩm gỗ có khối lượng lớn của Việt nam trong EU như: Pháp (29,1%), Anh (24,8%), Italia (12,6%), Hà lan (9%), Bỉ (7,2%) Đức (6,8%), Đạn Mạch (3,5%), Tây Ban Nha (2,8%), Thuỵ điển (2,3%)…
  • Cơ cấu một số mặt hàng gỗ nhập khẩu của EU:
Mặt hàng gỗ nhập khẩu EU
Với kim ngạch xuất khẩu 400 triệu USD/ năm thì đồ gỗ xuất khẩu của Việt nam mới chỉ chiếm được 1% thị phần đồ gỗ nhập khẩu của Châu Âu . Do vậy khả năng mở rộng thị trường này là thách thức và cơ hội lớn cho ngành xuất khẩu hàng đồ gỗ của Việt nam trong thời gian tới. Từ nay đến năm 2020 Việt nam hy vọng sẽ nâng thị phần đồ gỗ tại Châu Âu từ 1% lên 2% tương đương với khoảng 800 triệu USD mỗi năm.
(3)Thị trường Nhật
  • Đặc điểm chủ yếu của thị trường gỗ của Nhật là nhập nguyên liệu thô, khoảng trên 100 triệu m3 gỗ nguyên liệu/năm.
  • Đối với đồ gỗ nội thất, nhập khẩu tương đối ổn định, khoảng 164 tỷ Yên (tương đương 1,6 tỷ USD), không có sự tăng đột biến. Năm 1997 nhập 164,6 tỷ Yên, năm 2000 nhập 161,7 tỷ Yên , năm 2002 nhập 185,7 tỷ Yên.
  • Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: Nội thất phòng ngủ, nhà bếp:  71,4%.
Riêng đối với Việt Nam, thị trường Nhật bản vẫn còn đầy tiềm năng và hứa hẹn, đặc biệt là tiềm năng sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu cho chế biến dăm và bột giấy. Đặc biệt nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất của Nhật rất lớn. Việt nam chưa có nhiều cơ hội để tiếp cận thị trường này. Trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt nam cần cố gắng đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe mà người Nhật đặt ra để đưa hàng Việt nam vào Nhật Bản.

6.2. Thị trường nhập khẩu gỗ

Nhu cầu nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ Việt nam trong những năm tới sẽ không giảm mà đang có xu thế tăng nhanh. Đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 2 tỷ USD, theo đó Việt Nam cần ít nhất 10 triệu m3 gỗ thành phẩm, tương đương với 10-15 triệu m3 gỗ cây đứng. Riêng ngành chế biến đồ gỗ xuất khẩu cần đến 2,5 triệu m3 thành phẩm, tương đương với 5 triệu m3 gỗ cây đứng. Như vậy, để xuất khẩu được 2 tỷ USD năm 2010 và khoảng 3 tỷ USD năm 2020 thì Việt nam cần có phương hướng để có thể chủ động được nguồn nguyên liệu.
Việc nhập khẩu gỗ từ một số quốc gia có nền Lâm nghiệp chưa phát triển đang đứng trước những nguy cơ bị các tổ chức phi chính phủ quốc tế lên án và yêu cầu hạn chế. Các nước này cũng đang dần phải hoàn thiện công tác kinh doanh rừng bền vững để đáp ứng những yêu cầu của các tổ chức quốc tế đề ra, các loại gỗ phải được kiểm tra chứng chỉ rừng trước khi xuất khẩu sang các nước khác. Như vậy, trong một vài năm tới việc nhập khẩu gỗ từ các nước trên sẽ bị hạn chế rất nhiều. Do vậy nguồn nguyên liệu cho chế biến sẽ bị ảnh hưởng nếu như Việt Nam không chuẩn bị trước kế hoạch phát triển cho những năm tới. Trong thời gian tới việc nhập nguyên liệu từ các nước Đông Nam á sẽ gặp nhiều khó khăn, Việt Nam đang phải chuyển hướng nhập nguyên liệu từ các nước Châu Phi.

Dăm gỗ Việt Nam xuất khẩu trên thị trường một số nước

ĐV; Giá trị = CIF triệu USD. Số lượng = M/t khô
Nguồn: Hải quan

Nhận xét